Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Mẹ có một chế độ ăn lành mạnh và cân bằng rất quan trọng giai đoạn mang thai và cho con bú. Việc kết hợp bú sữa mẹ và bú sữa bình trong những tuần đầu đời của bé có thể làm giảm khả năng tiết sữa mẹ và ảnh hưởng đến việc cho bé bú sữa mẹ sau đó. Vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhân viên y tế để đưa ra lựa chọn phù hợp về việc cho trẻ bú sữa và chế độ ăn uống.

uu-va-nhuoc-diem-cua-sinh-mo-dau-la-nhung-rui-ro-ma-me-nen-luu-y

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA SINH MỔ: ĐÂU LÀ NHỮNG RỦI RO MÀ MẸ NÊN LƯU Ý?

Chọn nội dung bạn muốn đọc:

Khi chuẩn bị cho việc sinh nở, nhiều cha mẹ thường đặt câu hỏi:“Sinh thường hay sinh mổ tốt hơn?” Câu trả lời phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ, vị trí của em bé và hoàn cảnh y tế cụ thể. Quyết định nên dựa trên thăm khám của bác sĩ sản khoa và các hướng dẫn thực hành của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) hay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Sinh mổ là một phương pháp phẫu thuật thay thế cho sinh thường, có thể được lên kế hoạch trước hoặc tiến hành trong tình huống khẩn cấp. Phương pháp này có thể là cần thiết để đảm bảo sự an toàn cho cả mẹ lẫn bé, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro và ảnh hưởng lâu dài - bao gồm cả tác động đến khả năng miễn dịch của trẻ sơ sinh.

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về sinh mổ là gì, những ưu nhược điểm của nó, và cách bố mẹ có thể hỗ trợ sức khỏe cho bé nếu con chào đời bằng phương pháp sinh mổ.

sinh mo vs sinh thuong
Sinh mổSinh thường
ƯU ĐIỂM
  • Phù hợp với mẹ đã có chỉ định y tế.
  • Mẹ có thể xác định chính xác ngày sinh.
  • Mẹ có thời gian để chuẩn bị trước, chủ động về thời gian và tâm lý tốt.
  • Không cảm thấy đau khi sinh.
  • Có thể kết hợp thực hiện phẫu thuật triệt sản.
  • Phù hợp với mẹ có sức khỏe tốt, bình thường.
  • Mẹ phục hồi nhanh hơn sau khi sinh.
  • Sinh thường giúp mẹ giảm ít lượng máu bị mất và ít đau hơn sau khi sinh.
  • Mẹ sẽ có sữa để cho con bú ngay sau khi sinh.
  • Không gặp phải những rủi ro và biến chứng từ phẫu thuật.
  • Không gặp vấn đề hay rủi ro cho những lần mang thai tiếp theo.
  • Trẻ sinh thường sẽ được tiếp xúc với hệ vi sinh có lợi khi đi qua đường âm đạo của mẹ từ đó hệ miễn dịch và đề kháng của bé sẽ tốt hơn so với sinh mổ.
  • Chi phí sinh thường thấp hơn sinh mổ.

Sinh mổ là gì?

Phương pháp sinh mổ là giải pháp cho các bà mẹ không thể sinh thường hoặc gặp khó khăn khi sinh thường. Em bé ra đời thông qua một vết rạch ở bụng và tử cung của người mẹ thay vì đi qua ngã âm đạo. Đa số ca mổ dùng gây tê tủy sống/ngoài màng cứng; toàn bộ thủ thuật thường kéo dài ~40–50 phút. Một số lý do mà mẹ không thể sinh thường:

  • Có chỉ định về y tế, nếu em bé quá lớn không thể sinh thường (nghi ngờ không tương xứng thai–khung chậu, CPD) Nhau thai bám thấp ở vị trí dễ tổn thương sẽ cản trở đường đi của thai nhi khi mẹ chuyển dạ nhau tiền đạo (placenta previa).
  • Mang đa thai (đặc biệt ≥3), bất thường khung chậu, hoặc các tình huống sản khoa khiến sinh đường âm đạo không an toàn, sa dây rốn (umbilical cord prolapse) – chỉ định mổ khẩn.
  • Trong trường hợp cần phải sinh mổ khẩn cấp, việc chuẩn bị tinh thần và các thủ tục cần thiết cũng rất quan trọng mà mẹ không nên bỏ qua. Trẻ sinh mổ có hệ vi sinh ruột ban đầu khác so với sinh thường; sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đến trưởng thành miễn dịch sớm

Tìm hiểu thêm tại: Sinh mổ là gì và khi nào mẹ cần sinh mổ?

Ưu điểm, nhược điểm và rủi ro của sinh mổ

 

ƯU ĐIỂM
Sinh thườngSinh mổ
  • Phù hợp với mẹ có sức khỏe tốt, bình thường khi không có chống chỉ định sản khoa.

  • Mẹ phục hồi nhanh hơn sau khi sinh. Thời gian nằm viện và đau sau sinh thường ngắn hơn so với mổ lấy thai.

  • Sinh thường giúp mẹ giảm ít lượng máu bị mất và ít đau hơn sau khi sinh. 

  • Mẹ sẽ có sữa để cho con bú ngay sau khi sinh. Khởi đầu da-kề-da sớm và bú sớm trong 1 giờ đầu giúp tăng thành công nuôi con bằng sữa mẹ (cả sau mổ nếu điều kiện cho phép).

  • Hạn chế phải những rủi ro và biến chứng từ phẫu thuật.

  • So với mổ lấy thai, sinh đường âm đạo không tăng nguy cơ nhau tiền đạo/nhau cài răng lược ở lần mang thai sau.

  • Trẻ sinh thường sẽ được tiếp xúc với hệ vi sinh có lợi khi đi qua đường âm đạo của mẹ từ đó hệ miễn dịch và đề kháng của bé sẽ tốt hơn so với sinh mổ.

  • Chi phí sinh thường thấp hơn sinh mổ, tùy hệ thống y tế.

  • Phù hợp với mẹ đã có chỉ định y tế.

  • Mẹ có thể xác định chính xác ngày sinh.
    Lưu ý: Mổ chủ động trước 39+0 tuần tăng nguy cơ suy hô hấp sơ sinh; nên tuân thủ mốc 39 tuần nếu không có chỉ định y khoa.

  • Mẹ có thời gian để chuẩn bị trước, chủ động về thời gian và tâm lý tốt.

  • Trong mổ với gây tê tủy sống/ngoài màng cứng, mẹ không đau sắc bén nhưng vẫn có cảm giác kéo–ấn; đau sau mổ thường cần thuốc giảm đau.

  • Có thể kết hợp thực hiện phẫu thuật triệt sản. Mẹ cần tư vấn trước sinh về tính vĩnh viễn của triệt sản.

Sinh mổSinh thường
NHƯỢC ĐIỂM
  • Cơ thể của mẹ cần nhiều thời gian hơn để phục hồi sau khi sinh.
  • Mẹ mất nhiều máu hơn, vết thương lâu lành và thời gian hồi phục lâu hơn so với sinh thường.
  • Có thể xảy ra biến chứng trong lần mang thai tiếp theo như vỡ tử cung, nhau thai bong non, sâu bất thường…
  • Các biến chứng phẫu thuật có thể xảy ra.
  • Trẻ  sẽ không được nhận những vi sinh có lợi giúp tăng cường hệ miễn dịch do không đi qua đường âm đạo của mẹ, có thể dễ bị dị ứng và dễ ốm.
  • Chi phí sinh mổ cao.
  • Quá trình sinh con lâu hơn và không xác định được thời gian sinh trong bao lâu.
  • Không thể chuẩn bị trước khi sinh.
  • Mẹ phải chịu cơn đau kéo dài trong quá trình sinh.
  • Vết khâu sẽ gây đau.
  • Có thể xảy ra biến chứng nếu phải phẫu thuật chuyển dạ khẩn cấp.
NHƯỢC ĐIỂM
Sinh thườngSinh mổ
  • Quá trình sinh con lâu hơn và không xác định được thời gian sinh trong bao lâu.

  • Khó xác định chính xác thời điểm chuyển dạ.

  • Mẹ phải chịu cơn đau kéo dài trong quá trình sinh.

  • Có thể xảy ra biến chứng nếu phải phẫu thuật chuyển dạ khẩn cấp. Mổ khẩn mang rủi ro mê/gây mê và nhiễm trùng cao hơn so với mổ chủ động.

  • So với trẻ sinh mổ, trẻ sinh thường sẽ có lợi thế được tiếp xúc với vi sinh âm đạo–ruột của mẹ. Điều này hỗ trợ hình thành hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh từ sớm, tiền đề cho hệ miễn dịch vững vàng của trẻ.

  • Cơ thể của mẹ cần nhiều thời gian hơn để phục hồi sau khi sinh. Thường nằm viện lâu hơn và cần giảm đau sau mổ.

  • Mẹ mất nhiều máu hơn, vết thương lâu lành và thời gian hồi phục lâu hơn so với sinh thường.

  • Sau mổ lấy thai, lần mang thai sau tăng nguy cơ nhau tiền đạo/nhau cài răng lược; nếu thử sinh ngả âm đạo sau mổ (TOLAC), nguy cơ nứt/vỡ tử cung ≈0,5% (1/200)

  • Các biến chứng phẫu thuật có thể xảy ra: nhiễm trùng vết mổ, nội mạc tử cung; khuyến cáo kháng sinh dự phòng trước rạch da.

  • Trẻ có nguy cơ thiếu hụt lợi khuẩn đường ruột, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, dẫn đến nguy cơ đề kháng kém. Một số nghiên cứu quan sát cho sinh mổ liên quan đến tăng nguy cơ hen/dị ứng. 

  • Sinh mổ có chi phí cao hơn.

Ảnh hưởng của sinh mổ đến miễn dịch của trẻ

Theo nghiên cứu trên 1,9 triệu trẻ em, so với trẻ sinh thường, trẻ sinh mổ có nguy cơ mắc suy giảm miễn dịch cao hơn 46%, nguy cơ mắc bệnh hen suyễn cao hơn 23%, và nguy cơ mắc bệnh viêm ruột mạn tính cao hơn 20%.

Tuy nhiên, mẹ cũng đừng quá lo lắng vì chúng ta có thể tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ bằng sữa mẹ. Đây là nguồn dinh dưỡng tốt nhất chứa các yếu tố giúp tăng cường khả năng miễn dịch của trẻ, đặc biệt là các lợi khuẩn (probiotics) và chất xơ thức ăn cho lợi khuẩn (chất xơ prebiotic), sự kết hợp này tạo thành Synbiotic. Ngoài ra, da-kề-da và khởi bú trong 1 giờ đầu (kể cả sau mổ khi an toàn) cũng giúp hỗ trợ miễn dịch tự nhiên qua sữa mẹ.

Khám phá cách Synbiotic giúp bé tăng cường đề kháng ngay từ đầu.

hieu qua duoc chung minh
synbiotic tang cuong de khang

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; chỉ dùng sản phẩm thay thế khi có chỉ định của nhân viên y tế hoặc vui lòng tham khảo ý kiến của nhân viên y tế khi sử dụng sản phẩm công thức thay thế.

1. ACOG. First and Second Stage Labor Management (Clinical Practice Guideline, 2024).
https://www.acog.org/clinical/clinical-guidance/clinical-practice-guideline/articles/2024/01/first-and-second-stage-labor-management

2. ACOG. Cesarean Birth – Tài liệu dành cho người bệnh.
https://www.acog.org/womens-health/faqs/cesarean-birth

3. NHS/UK. Caesarean section – what happens / duration ~40–50 minutes.
https://www.nhs.uk/tests-and-treatments/caesarean-section/what-happens/

4. ACOG. Practice Bulletin: Use of Prophylactic Antibiotics in Labor and Delivery; WHO 2021 Recommendation on prophylactic antibiotics for caesarean section; ASHP Surgical Prophylaxis timing (≤60 phút trước rạch da).
https://www.acog.org/clinical/clinical-guidance/practice-bulletin/articles/2018/09/use-of-prophylactic-antibiotics-in-labor-and-delivery
https://www.who.int/publications/i/item/9789240028012
https://www.ashp.org/surgical-guidelines?

5. ACOG. Practice Bulletin No.183: Postpartum Hemorrhage – định nghĩa mất máu bất thường (>500 mL sinh thường; thường >1.000 mL mổ).
https://tjodistanbul.org/uploads/postpartum-hemorrhage-number-183-october-2017.pdf

6. RCOG. Green-top Guideline No.27a: Placenta Praevia & Placenta Accreta – Diagnosis and Management; ACOG Obstetric Care Consensus: Placenta Accreta Spectrum.
https://www.rcog.org.uk/guidance/browse-all-guidance/green-top-guidelines/placenta-praevia-and-placenta-accreta-diagnosis-and-management-green-top-guideline-no-27a/

7. RCOG. Green-top Guideline No.45: Birth After Previous Caesarean (VBAC) – nguy cơ vỡ tử cung ≈0,5%.
https://www.rcog.org.uk/media/kpkjwd5h/gtg_45.pdf

8. ACOG. External Cephalic Version (Practice Bulletin No.221, 2020) – cân nhắc ECV khi ngôi mông.
https://tjodistanbul.org/uploads/external-cephalic-version-number-221.pdf?

9. WHO/UNICEF. Early initiation of breastfeeding; Baby-Friendly Hospital Initiative (2018) – khuyến nghị da-kề-da và bú sớm (kể cả sau mổ khi an toàn).
https://www.unicef.org/media/95191/file/Baby-friendly-hospital-initiative-implementation-guidance-2018.pdf

10. Sevelsted A. Pediatrics 2015;135(1):e92–e98 – mối liên quan sinh mổ với rối loạn miễn dịch mạn/hen/IBD.
Cesarean section and chronic immune disorders - PubMed

11. Zhang C. Frontiers in Microbiology 2021 – tổng quan ảnh hưởng đường sinh lên hệ vi sinh.
https://www.frontiersin.org/journals/microbiology/articles/10.3389/fmicb.2021.724449/full

12. Cochrane 2025. Probiotics in infants for prevention of allergic disease – hiệu quả hạn chế; bằng chứng về synbiotic còn không chắc chắn.
https://www.cochrane.org/evidence/CD006475_does-giving-probiotic-supplement-infants-reduce-allergies

13. Carpay NC. PLOS ONE 2022 – tổng quan hệ vi sinh ở trẻ sinh mổ và tác động của pre/pro/synbiotic.
https://www.cochrane.org/evidence/CD006475_does-giving-probiotic-supplement-infants-reduce-allergies

14. NHS Inform/NIDirect – cảm giác “kéo, ấn” khi mổ dưới tê vùng (không đau sắc bén).
https://www.nidirect.gov.uk/articles/giving-birth-caesarean-section

Alt image

Thắc mắc về dinh dưỡng cho bé?

Chúng tôi luôn sẵn sàng để tư vấn và giải đáp những thắc mắc của mẹ về vấn đề chăm sóc và dinh dưỡng cho bé.

x